Các yếu tố cơ bản làm nên nội thất của kiến trúc nhà ở truyền thống Nhật Bản
Minka (民家), dịch ra là nhà dân, là kiểu nhà truyền thống của người Nhật Bản, được xây dựng theo nhiều phong cách phù hợp với các vị trí địa lý khác nhau và lối sống của cư dân. Được làm từ vật liệu tự nhiên với mục đích tồn tại lâu dài, những công trình kiến trúc này đứng vững trước thử thách của thời gian, chống chọi lại những cơn bão dữ dội và thậm chí cả động đất. Trong bài viết này, hãy cùng xem xét một số yếu tố cơ bản tạo nên bên trong của một ngôi nhà truyền thống Nhật Bản.
Ảnh https://www.kyushuandtokyo.org/spot_187/?language=zh
Các yếu tố nội thất của ngôi nhà truyền thống Nhật Bản
Ảnh https://manabi-japan.jp/en/art-design/20200401_20235/
① Saobuchi (竿縁) – Thanh gác trần
Ảnh https://www.renoco.jp/glossary/76.html
Saobuchi là những thanh chắn dài và hẹp hỗ trợ các tấm trần (tenjō ita). Chúng vừa là một phần cấu trúc vừa là để trang trí. Saobuchi thường được sắp xếp song song với cạnh của căn phòng, nơi đặt tokonoma (số 7), và được đặt cách nhau khoảng 30 đến 60 cm.
② Ranma (欄間) – Khung trang trí nằm ở phía trên
Ảnh https://ja.wikipedia.org/wiki/欄間
Là khung gỗ, đá.. nằm ngang bắc qua trên cửa ra vào hoặc cửa sổ, dùng để ánh sáng chiếu vào và thông gió.
Có nhiều kiểu Ranma. Kōshi-ranma bao gồm một tấm lưới đơn giản, trong khi shōji-ranma là những tấm trượt nhỏ có thể đóng mở. Sukashibori ranma là những tấm ván mở được chạm khắc phù hợp với khung Ranma.
③ Kamoi (鴨居) – Lanh tô cửa trượt
Ảnh https://suumo.jp/article/oyakudachi/oyaku/sumai_nyumon/lifestyle/nageshi/
Kamoi là những lanh tô (hay dầm đỡ) bên trên để trượt cửa Fusuma hay Shōji. Chúng có rãnh lõm để lắp các tấm trượt vào. Mume-kamoi là từ chỉ những lanh tô không có rãnh. Ở những phần tường không có cửa mở, những tấm gỗ ngang trang trí gọi là tsuke-kamoi được thêm vào.
④ Shiki-i (敷居) – Bệ cửa
Ảnh https://refolean.com/和室の敷居のリフォームの費用と価格の相場は?/
Shiki-i là bệ gỗ nằm ngang ở dưới cùng của cửa mở. Shiki-i cũng là tên gọi của thanh gỗ được đặt trên ngưỡng cổng hoặc lối vào, để ngăn cách bên trong với bên ngoài. Thành ngữ tiếng Nhật “shiki-i ga takai” (nghĩa đen, “ngưỡng cửa cao”) là một phép ẩn dụ cho một rào cản tâm lý hoặc cảm giác khó xử khi tiếp cận ai đó.
⑤ Fusuma (襖) – Màn kéo
Ảnh https://www.mitokamiten.com/cont7/20.html
Fusuma là những tấm trượt mờ đục được sử dụng để ngăn các phòng kiểu Nhật Bản (washitsu). Fusuma bao gồm một khung gỗ được phủ trên cả hai mặt bằng giấy hoặc vải dày. Chúng được gắn với một khung gỗ sơn mài. Thuật ngữ fusuma bắt nguồn từ fusuma shōji, các tấm mờ đục được sử dụng để phân vùng fusu-ma, hoặc không gian để đi ngủ. Fusuma cũng có thể được gọi là karakami-shōji, hoặc chỉ karakami.
⑥ Shōji (障子) – Vách ngăn gỗ
Ảnh https://matcha-jp.com/cn/880
Shōji là những tấm trượt mờ che đi các khe cửa ra vào và cửa sổ, mang lại sự riêng tư đồng thời cho phép ánh sáng đi qua. Chúng bao gồm một khung mạng bằng gỗ được phủ một mặt giấy shōji kéo dài. Các tấm trượt có kính ở bên ngoài và các tấm shōji có thể trượt lên từ phía dưới được gọi là yukimi-shōji (shōji để ngắm tuyết).
⑦ Tokonoma (床の間) – Hốc trang trí
Ảnh https://www.aeras-group.jp/column/a452544/
Hốc tokonoma là một yếu tố trang trí đặc trưng của phòng khách kiểu Nhật. Được đặt ẩn vào một bức tường của căn phòng và nâng cao hơn một chút so với mặt sàn, nó được sử dụng để trưng bày đồ treo tường và cắm hoa ikebana. Tokonoma có nguồn gốc từ thời Muromachi (1336 – 1573), khi lãnh chúa của ngôi nhà sẽ ngồi trong một khu riêng biệt của căn phòng có sàn nâng cao hơn khi tiếp các thuộc hạ. Không gian sàn nâng này được gọi là toko. Ngay cả ngày nay, những vị trí ngồi cao nhất trong phòng khách là những vị trí gần tokonoma nhất. Kamiza hay “chỗ ngồi của danh dự” là ngồi quay mặt vào phòng và quay lưng lại với tokonoma, giống như vị trí của chúa tể và chủ nhân ở các thế kỷ trước.
⑧ Kokabe (小壁) – Tường nhỏ
Ảnh https://3dkyoto.blog.fc2.com/blog-entry-39.html
Kokabe là một phần tường hẹp nằm ngang, kéo dài một phần từ trần nhà xuống và dừng lại ở độ cao ngang đầu người. Phần bức tường ngăn cách hốc okonoma với phần còn lại của căn phòng là kokabe. Chéo gỗ ở gốc kokabe phía trước tokonoma được gọi là otoshigake. Một từ khác cho kokabe là sagari-kabe, hay “tường treo”.
⑨ Tokobashira (床柱) – Cột trụ góc thụt vào
Ảnh https://suumo.jp/article/oyakudachi/oyaku/chumon/c_plan/tokonoma/
Tokobashira là những trụ trang trí ở hai bên của hốc tường tokonoma. Tokobashira nhìn chung có hình trụ nhưng về sau sử dụng thêm trụ tròn, trụ bán bình phương,… tuỳ vào thị giác của chủ nhà.
⑩ Toko-gamachi (床框) – Khung sàn
Toko-gamachi là một tấm bảng trang trí nằm ngang được sử dụng để che mặt trước của phần sàn nâng lên của hốc tường tokonoma. Toko-gamachi thường được làm bằng sơn mài và các loại gỗ quý. Những thay đổi nhỏ về cấp độ sàn là rất phổ biến trong các ngôi nhà truyền thống của Nhật Bản. Trong một genkan (tiền sảnh), mảnh gỗ che bậc thềm vào nhà được gọi là agari-kamachi.
⑪ Nageshi (長押) – Dầm nối cột theo chiều ngang
Ảnh https://suumo.jp/article/oyakudachi/oyaku/sumai_nyumon/lifestyle/nageshi/
Nageshi là dầm chạy giữa các trụ của một bức tường, chỉ cao hơn đầu người. Trong quá khứ, chúng được dùng để củng cố tòa nhà, nhưng ngày nay chủ yếu để trang trí.
⑫ Tenbukuro (天袋) – Hộc tủ nhỏ phía trên
Ảnh https://shikishima-town.com/blog/word-tenbukuro-chibukuro
Tenbukuro là một chiếc tủ đặt ở trên cao có hai hoặc bốn cửa trượt, thường được tìm thấy phía trên chigaidana (xem số 13) hoặc phía trên tủ âm tường. Một chiếc tủ tương tự đôi khi nằm bên dưới chigaidana ở dưới sàn được gọi là jibukuro.
⑬ Chigaidana (違い棚) – Kệ so le)
Ảnh https://www.pinterest.ca/pin/855121047974252333/
Chigaidana là một tập hợp các kệ trang trí so le được đặt trong hốc bên cạnh hốc tường tokonoma. Chigai-dana bao gồm hai hoặc ba kệ đặt liền kề nhau ở các tầng khác nhau, được hỗ trợ một phần bởi một trụ mỏng.
⑭ Tsuke-shōin (付 書院) – Ghế dài để viết
Ảnh https://ibis-group.jp/kobekko/column_tyumonjutaku/付書院/
Tsuke-shōin là một chiếc ghế dài thường được tìm thấy dưới cửa sổ gần tokonoma. Đôi khi còn được gọi là idashifu-tsukue, tsuke-shōin từng được sử dụng như một không gian học tập hoặc thư viện.
Sacchan