Xin hãy trả lại sự trong sáng cho tiếng Nhật!

Trong những năm gần đây, tiếng Nhật ngày càng trở nên phong phú thêm bởi sự xuất hiện ngôn ngữ “Teen” (若者言葉). Đi cùng với sự ra đời những từ mới, tiếng Nhật đúng đang dần trở nên bị quên lãng. Tiếng Nhật người bản địa dùng hiện nay cũng dần trở nên kỳ lạ. Tất nhiên, thời đại thay đổi kéo theo sự biến mất của một số từ và thay vào đó là những từ mới, nhưng chỉ nên dừng lại ở một mức độ cho phép

Chính tốc độ thay đổi chóng mặt của tiếng Nhật làm những ai lần đầu đặt chân đến trở nên “khủng hoảng” vì những gì được học hoàn toàn khác.

げろがつく (Gero)

“げろ” nghĩa là bãi nôn do bệnh hay say xỉn.

Mặc dù nghĩa gốc nghe có vẻ rất không được sạch sẽ, tuy nhiên trong thời đại mới, cách dùng của nó đã thay đổi.

げろうま → とてもおいしい : rất ngon

げろかわ → とてもかわいい : rất dễ thương

Trường hợp này nó có thể thay thế cho とても nghĩa là “rất”.

Nhưng không phải lúc nào cũng dùng được nên hãy chú ý văn cảnh để sử dụng cho phù hợp nhé.

ウケる(Ukeru)

Dịch ra tiếng Việt có nghĩa là “Buồn cười”.

 まじウケるんですけどー → とてもおもしろいですねー Mắc cười quá đi mất.

ヤバい(Yabai)

Nghĩa gốc của từ này là nguy hiểm. Nhưng qua thời gian, người trẻ Nhật dùng nó với ý nghĩa “rất”.

 新しい iPhone、まじヤバくね? → 新しい iPhone、本当にすごいね!

かれぴっぴ (Karepippi)

Nghĩa là bạn trai hoặc người yêu. Nếu ngày xưa 彼氏 mới là từ để chỉ bạn trai thì ngày nay, để thêm sự dễ thương vào cách nói, nữ giới Nhật đã biế n đổi thành Kare pippi.

全然 (Zenzen)

全然〜ない là cụm ngữ pháp được ghi chép rõ trong sách tiếng Nhật vỡ lòng, mang ý nghĩa phủ định “hoàn toàn không”.

Ví dụ: 全然人がいない。(Hoàn toàn không có một bóng người)

Thế mà, hiện nay, “Zenzen” còn có thêm một ý nghĩa nữa đó là khẳng định.

全然OKだよ!(Hoàn toàn ổn mà)

Các bạn khi sử dụng nhớ xem kỹ phần đuôi sau “Zenzen” để dịch nghĩa cho đúng, tránh nhầm lẫn nhé!

とりま (Torima)

Là viết tắt của “とりあえず” (thôi, trước hết…đã)

とりま、ビールでも飲まない?→とりあえずビールでも飲まない? (Trước hết, uống bia đã nhé?)

ワンチャン(Wanchan)

Nghĩa là One Chace.

Khả năng không cao nhưng vẫn có thể xảy ra.

ワンチャン còn được sử dụng theo một hệ thống có thứ bậc.

ナイチャン → 可能性がない (Không có khả năng xảy ra)

ハンチャン → 50%の可能性 (Khả năng 50% xảy ra)

フルチャン → 100%の可能性。カクチャンとも言います。( Chắc chắn xảy ra- Lúc này sẽ dùng One chance)

あーね (Aa, ne)

Là từ viết tắt của “あー、なるほどね”.

メンディー (Medeii)

Ý nghĩa của từ này là 面倒臭い (phiền phức)

掃除当番、マジ、メンディー → 掃除当番、本当にめんどうくさい。(Đến lượt dọn dẹp rồi, thật phiền phức!)

Bạn đã biết thêm được cách dùng mới nào hay ho chưa?

Tuy có thể vô tư sử dụng những từ này vì đa số người trẻ Nhật đều hiểu, nhưng hãy cẩn thận với lứa tuổi trung và cao niên nhé! Vì một phần người Nhật cũ vẫn chưa “cập nhật” hoặc không muốn huỷ hoại tiếng Nhật đúng nên rất khắt khe trong việc sử dụng ngôn ngữ của giới trẻ hiện nay. Thậm chí có thể  bị cho là “ばかじゃないの?” (mày ngốc hả?)

Vì thế, hiểu để nắm được nội dung hội thoại là điều quan trọng nhất. Sử dụng hay không là tuỳ ở bạn, nhưng nhớ chú ý hoàn cảnh giao tiếp và tránh lạm dụng loại ngôn ngữ này nhé! Vì dù sao các bạn, những người học tiếng Nhật cũng nên góp phần giữ gìn sự trong sáng cho tiếng Nhật đúng không nào?

Kengo Abe

Khái niệm ngược ngạo về phương hướng làm hoang mang người học tiếng Nhật

Sự thật há hốc mồm về những chiếc cầu và bộ chữ Dakuon nhức não trong tiếng Nhật

Những tai nạn cười ra nước mắt chỉ vì từ đồng âm khác nghĩa trong tiếng Nhật

Xem thêm các bài liên quan thú vị khác!
Xem thêm: