Tất tần tật các thuật ngữ liên quan đến Anime để lúc “cày” đỡ bối rối

Trong tiếng Nhật, Anime (アニメ) có nghĩa là “hoạt hình”, xuất phát từ animeeshon (アニメーション).  Bất kỳ bản vẽ nào được hoạt hình hóa cũng có thể gọi là Anime. Ở các quốc gia khác, Anime là thuật ngữ để chỉ hoạt hình Nhật Bản.

TVアニメ

Terebi Anime (テレビアニメ) hay TV Anime (TVアニメ) chỉ các Anime được phát sóng trên truyền hình. Những Anime như vậy tuân theo định dạng nhất định, mỗi tập dài khoảng 20 phút và có thời gian quảng cáo ở giữa các tập. TV Anime cũng có thể được bán ở dạng đĩa vật lý (DVD, Blu-ray) sau khi phát sóng xong trên TV.

OVA, ONA, OAD

Các thuật ngữ OVA, ONA và OAD đề cập đến Anime series và các tập phim không được phát sóng chính thức trên TV, nhưng ở những nơi khác, sau đó vẫn có khả năng được chiếu lại trên TV.

Ảnh https://skdesu.com/en/acronyms-ova-oad-ona-ost-pv/

OVA được bán ở dạng đĩa. Loại này có thể là cả Series, hoặc một tập đơn bonus chưa bao giờ được phát sóng trên TV, nhưng có trong set blu-ray của TV Anime đó.

ONA là Anime được phát trực tuyến trên Internet. ONA là thuật ngữ quốc tế, còn ở Nhật Bản gọi là Web Anime WEBウェブアニメ.

OAD là Anime được làm từ một tập của Manga, thường là tập đặc biệt, hoặc phiên bản giới hạn được phát hành sau khi Anime chuyển thể từ Manga đó được phát sóng trên TV.

OP và ED

OP (オープニング hay còn gọi là イントロ) là đoạn nhạc mở đầu mỗi tập phim. Thông thường mỗi OP dài khoảng trên 1 phút. Một số tập phim bỏ qua OP hoặc chèn OP vào phần nội dung tiếp theo (thay vì sử dụng bản OP gốc) để đảm bảo chiếu đủ nội dung nhưng vẫn không vượt quá thời lượng phát sóng.

Ảnh https://playlists.net/anime-opening-ending

Một số cảnh trong OP có thể chứa Spoil, hoặc có thể được thay đổi tùy theo tiến triển của cốt truyện, hoặc để nhấn mạnh một chi tiết nào đó (tùy ý đồ của nhà sản xuất).

OP được làm mới bằng một bản khác tại thời điểm cốt truyện có bước ngoặt, hoặc đều đặn sau 12 tập. Do đó mà khi tìm OP trên Internet, bạn có thể thấy 1 Anime Series có rất nhiều OP.

Vào phần cuối của OP thường có phần đề cập đến nhà tài trợ. Ở đoạn này, bạn sẽ thấy từ 提供 (Teikyou) xuất hiện nhiều. Ai xem Anime chắc cũng thuộc làu câu cảm ơn nhà tài trợ rồi nhỉ !!!!

Tương tự OP thì ED (エンディング) là phần nhạc kết của phim.

Clean

Clean là phiên bản OP và ED không có phần credit (dòng chữ thể hiện nhà sản xuất, diễn viên lồng tiếng,…). Nếu bạn yêu thích OP hay ED của một Anime nào đó nhưng lại cảm thấy phần Credit vướng víu quá, có thể tìm bằng cụm từ ノンクレジット (Non-credit).

Cold Open

Là phần trước OP, trong tiếng Nhật gọi là avant-title (アバンタイトル) avant (アバン) hay avant part (アバンパート).

Thỉnh thoảng trong Cold Open có phần tóm tắt các tập trước, gọi là zenkai made no arasuji (前回までのあらすじ). Đoạn này có thể có lời dẫn, hoặc đơn giản là chiếu lại phân cảnh kết thúc tập trước.

Eyecatch

Khái niệm Eyecatch (アイキャッチ) để chỉ hình ảnh xuất hiện trước và sau quảng cáo giữa tập.

Omake

Omake (おまけ) để chỉ phần Bonus của mỗi tập phim. Ví dụ trong Anime Jujutsu Kaisen 呪術廻戦 có một phần gọi là JuJu sanpo (じゅじゅさんぽ) là một phần thêm vào với các phân cảnh hài hước. Đây chính là Omake.

Ảnh Twitter

Sau Omake có thể đến Jikai yokoku (次回予告) là preview của phần sau.

Adaptation

Là bản Anime chuyển thể từ một cái gì đó, có thể là Manga hoặc Game, Light Novel,…

Khi đó bản gốc của Anime chuyển thể gọi là 原作 (gensaku).

Trong một số trường hợp hiếm hoi cũng có khi Anime được chuyển thể thành Manga.

Original Anime

Anime gốc (オリジナルアニメ) là Anime không chuyển thể từ tác phẩm gốc nào.

Một số Anime gốc bao gồm Code Geass, PSYCHO-PASS, Mahou Shoujo Madoka ☆ Magica, Kill la Kill,…
Với các Anime chuyển thể, xem xong Anime bạn có thể chuyển sang đọc Manga (vì Anime thường chiếu sau Manga rất lâu), nhưng với loại này, không còn cách nào khác ngoài chờ đợi.

Split-Cour

Trong tiếng Nhật gọi là bunkatsu-tsuu-kuuru (分割2クール)

Để chỉ 1 mùa của Anime Series bị phát thành 2 lần. Ví dụ nguyên mùa có 26 tập, 13 tập đầu phát trước, khoảng 3 tháng sau mới phát tiếp 13 tập tiếp theo, nhưng vẫn tính là 1 Season.

Gekijouban

Gekijouban (劇場版) – phiên bản chiếu rạp.
Có nhiều trường hợp một phần Anime chuyển thể ở dạng TV Anime, phần sau được làm thành bản chiếu rạp.

Key Visual

Ảnh PR Times

Trong tiếng Nhật, key visual (キービジュアル) để chỉ hình ảnh chính dùng với mục đích quảng cáo, tiếp thị.

 

Sacchan
Xem thêm: