Bạn có bao giờ thấy những Kanji quái lạ này 凸凹, 〆, 卍, và tự hỏi đó là gì?
Học Kanji đã lâu, bạn có bao giờ bắt gặp những Kanji trông “kỳ quái” như thế này?
凸凹, 〆, 卍,…
Hôm nay hãy cùng tìm hiểu vào ý nghĩa của chúng.
凸凹
凸凹 gồm hai Kanji là 凸 and “凹, kết hợp với nhau đọc là でこぼこ (dekoboko). Kanji là từ tượng hình do đó nhìn hình bạn cũng có thể đại khái đoán được nghĩa của từ. Dekibo có nghĩa là “gồ ghề, ví dụ 凸凹な道 là “con đường gồ ghề, không bằng phẳng”. Từ này cũng có thể được dùng với nghĩa bóng, chỉ những người đối lập với nhau về tích cách, ngoại hình,…
Ảnh https://chigai-allguide.com/凸凹(でこぼこ)と凹凸(おうとつ)/
Có một cụm từ rất nổi tiếng 凸凹コンビ (dekoboko conbi) có nghĩa là sự kết hợp khập khiễng, đại khái như “đôi đũa lệch”.
〆
〆 đọc là “しめ (shime)” thường được dùng trong cụm “〆切 (しめきり)” – shimekiri nghĩa là “deadline” (〆切 còn được viết là “締切” hoặc “締め切り”).
〆 cũng có thể sử dụng riêng biệt với ý nghĩa “món ăn cuối cùng của bữa ăn”.
Ví dụ: 〆にラーメンを食べよう (shime ni ramen o tabeyou): món cuối ăn Ramen nhé.
〆 cũng là một “ký hiệu” viết bên ngoài phong bì như một dạng đánh dấu niêm phong.
Ảnh https://community.wanikani.com/t/first-hiragana-katakana-and-kanji-and-now-this/26061
卍
Bạn có thấy từ này quen không? Đúng vậy, đó là biểu tượng tôn giáo, gọi là biểu tượng swastika, hay còn được biết là Chữ Vạn.
Trong tiếng Nhật được đọc là まんじ Manji, thường được dùng làm biểu tượng trên bản đồ thể hiện Chùa.
Điểm thú vị là nhiều cô gái trẻ (tầm trung học) bắt đầu dùng biểu tượng này thành cụm “マジ卍” (Maji manji), để thể hiện sự ngạc nhiên hay phấn khích của họ về điều gì đó. Tuy nhiên lưu ý rằng cụm này bắt đầu lạc hậu rồi, do đó nếu bạn nói chuyện với một nhóm nữ sinh sành điệu nào đó, tốt nhất là đừng dùng nữa….Quả nhiên trào lưu giới trẻ thay đổi chóng mặt….
Sacchan