[Level tăng dần] Tổng hợp tiếng Nhật vừa giống mà lại vừa không giống…Tại sao vậy hả người Nhật???

Giống như tiếng Việt, tiếng Nhật cũng có một số từ vựng mà nghĩa/ hoặc cách đọc rất giống nhau, nhưng nếu ngẫm kỹ lại khác.

Bạn nghĩ nhớ mặt chữ và nghĩa của từ là học xong từ đó à, chưa đâu, bạn còn phải phân biệt những từ giống nhau nữa.

Đừng vội hoảng loạn, cứ từ từ rồi cháo nó cũng nhừ thôi nhỉ….

Đầu tiên bạn có biết những cặp từ sau đây khác nhau như thế nào không nhỉ?

1.  才 (sai) và 歳 (sai)

才 (sai) thường thấy trong cụm 才能 (Sainou – Tài năng) hay 天才 (Tensai – Thiên tài), chỉ những phẩm chất tốt đẹp có từ khi mới sinh ra.

歳 (sai) là từ chỉ tuổi.

Nhiều người Nhật dùng 才 để chỉ tuổi thay cho 歳 vì từ 歳 có nhiều nét và khó viết hơn, dù nghĩa của 才 hoàn toàn không liên quan gì đến tuổi tác.

2. 昨年 (sakunen) và 去年 (kyonen)

Hai từ này đều dùng để chỉ “năm ngoái”, nói chung không có khác biệt về nghĩa. Khác biệt duy nhất nằm ở tình huống sử dụng.

昨年 dùng trong tình huống trang trọng, nói chuyện với cấp trên, còn 去年 dùng trong các mối quan hệ thân thiết.

3. サラリーマン (sararii man) và ビジネスマン (bijinesu man)

サラリーマン là từ mượn Anh – Nhật có nghĩa là “người làm công ăn lương”. Nói chung, từ này dùng để chỉ “nhân viên văn phòng” không bao gồm những người làm việc tại các công trường xây dựng, thợ thủ công và các chuyên gia như luật sư và bác sĩ. ビジネスマン là từ mang lại ấn tượng chủ động và tích cực hơn. Nghĩa gốc của từ này là người có thể tự tạo ra công việc của riêng mình và có một cách làm việc hấp dẫn.

4. 使用 (shiyou) và 利用 (riyou)

使用 là sử dụng còn 利用 là lợi dụng.

使用 không cân nhắc đến mục đích, và thường dùng cho công cụ. 利用 chỉ rõ mục đích là vì lợi nhuận, lợi ích, do đó thuờng bị hiểu theo ý xấu.

5. 若干 (jakkan) và 弱冠 (jakkan)

Tuy cùng cách đọc nhưng hai từ này có nghĩa khác nhau.

若干 là từ ước lượng, không nói rõ nhiều ít ra sao, nhưng tóm lại là khoảng chừng đó, thường được dịch là “ít nhiều”.

弱冠 chỉ sự trẻ trung, cũng là cách gọi khác của những chàng trai khoảng độ 20.

Bạn có thấy lạ không, 若干 chứa Kanji 若 trong 若い (wakai) nghĩa là trẻ, vậy mà lại không thể dùng theo nghĩa của 弱冠.

6. 週休二日制 (Shuukyuufutsukasei) và 完全週休二日制 (Kanzen shuukyuufutsukasei)

週休二日制 là chế độ nghỉ có ít nhất 1 tuần được nghỉ 2 ngày trong tháng làm việc. Điều đó có nghĩa là không phải tuần nào bạn cũng có 2 ngày nghỉ.

完全週休二日制 là chế độ nghỉ mà bạn có thể nghỉ 2 ngày/tuần trong suốt cả năm.

7. 収入 (Shuunyuu) và 所得 (Shotoku)

収入 là tổng thu từ mọi nguồn, tiền công ty trả, tiền làm thêm, bán thời gian, tự điều hành cửa hàng,…Không thể tính thuế trực tiếp từ 収入.

所得 là thu nhập thực lĩnh sau khi lấy tổng thu trừ mọi chi phí cần thiết (収入 trừ cho 必要経費), đây là khoản được sử dụng để tính thuế.

8. 祝日 (shukujitsu) và 祭日 (saijitsu)

祝日 là những ngày nghỉ do pháp luật quy định. Cụ thể, nó là ngày lễ chính thức được Chính phủ công bố hàng năm.

祭日 là ngày mà các nghi lễ tôn giáo được tổ chức. Cụ thể là ngày mà Hoàng gia tổ chức nghi lễ tôn giáo nguyên gốc của Nhật Bản.

9. 準備 (junbi), 用意 (youi) và 支度 (shitaku)

準備 là chuẩn bị tổng quát, từng bước một, bao gồm cả các hạng mục không cần thiết.

用意 là chuẩn bị ngay lập tức và chuẩn bị những vật phẩm cần thiết sử dụng ngay.

支度 là chuẩn bị, nhưng phần lớn với các đối tượng giới hạn trong “bữa ăn”, “chuyến du lịch”. Bạn có thể dịch là “sửa soạn”.

10. 定規 (jougi) và 物差し (monosashi)

Cả hai đều dịch là thước nhưng 定規 là vật dụng dựa vào đó để vẽ đường thẳng, đường cong, tam giác, chữ T,….còn 物差し là vật dụng đo chiều dài. Tuy nhiên trong 定規 cũng có nghĩa “một tiêu chuẩn / thang đo để đánh giá”.

11. 信頼 (shinrai) và 信用 (shinyou)

Cả hai từ này đều chỉ sự tin tưởng, tuy nhiên 信用 là niềm tin xây dựng trên các thành tích trong quá khứ của đối phương, có tính khách quan, thiên về vật chất. Do đó có từ 信用取引 (Shinyoutorihiki) – giao dịch tín dụng chứ không có 信頼取引. 信頼 là niềm tin dựa trên 信用, ám chỉ những kỳ vọng trong tương lai, mang tính chủ quan, thiên về tinh thần. Do đó có từ 信頼関係 (Shinraikankei) – quan hệ tin tưởng lẫn nhau, chứ không có 信用関係, do đó mà chỉ có thể phản bội 信頼 chứ không thể phản bội 信用.

12. 制作 (seisaku) và 製作 (seisaku)

Cả hai từ này đều là tạo ra một các gì đó.

制作 thiên về sáng tạo nghệ thuật, nhà chế tác (制作者) ý chỉ đích danh người đã tạo ra tác phẩm trong thực tế.

製作 cũng có nghĩa tương tự 制作, nhưng bao gồm cả công việc sản xuất kịch hay phim, sử dụng máy móc công cụ. 製作者 là người liên quan đến quá trình sản xuất tác phẩm.

13. 清算 (seisan) và 精算 (seisan)

Khác nhau giữa hai từ này ở Kanji đầu tiên. Trong 清算, 清 là Kanji với nghia đen là “dọn dẹp cho sạch sẽ”, bởi vậy mà 清算 có nghia là giải quyết, điều chỉnh gọn gàng những gì xảy ra trong quá khứ. Ví dụ 借金を清算 nghĩa là thanh toán nợ nần.

精算 có Kanji 精 nghĩa là đẹp, nhấn mạnh vào sự chính xác và công phu. Do đó 精算 là tính toán, điều chỉnh một cách chi tiết, cẩn thận.

Dù nhiều từ gây nhầm lẫn nhưng qua đó chúng ta có thể hiểu thêm về sự đa dạng và tinh tế của nhiều cách diễn đạt khác nhau trong tiếng Nhật, qua đó cũng hiểu thêm về tiếng mẹ đẻ của chúng ta đấy.

Sacchan
Xem thêm: