Tiếng Nhật có tận 400 từ vựng để chỉ mưa – Bạn có chắc là mình biết những từ chỉ mưa phổ biến này?

Cùng một nội dung nhưng tiếng Nhật có nhiều cách nói khác nhau, điều này khiến cho cách diễn đạt của người Nhật rất mơ hồ. Đây là một rào cản lớn với người học tiếng Nhật, nhưng biết sao được vì đó là “chất riêng” của ngôn ngữ này mà.

Có từ được tạo ra bằng cách phân nhánh biểu hiện rất mơ hồ, từ khác ra đời đơn giản vì nghe hay, hoặc do phân tách nghĩa Kanji.

Theo một thống kê, người Nhật có hơn 400 từ để chỉ cơn mưa, ngay cả người Nhật cũng không thể biết hết các từ này.

Japo sẽ thử đưa ra một số từ chỉ mưa, các bạn xem mình biết được khoảng bao nhiêu từ nhé!

Gọi mưa theo mùa: Đối với người Nhật, bốn mùa Xuân Hạ Thu Đông có ý nghĩa quan trọng với cuộc sống của họ, do đó mà mưa ở mỗi mùa đều có một cách gọi riêng.

Mưa mùa Xuân

Harusame (春雨)

Từ này dùng để chỉ những cơn mưa vào cuối tháng 2 đầu tháng 3. Hạt mưa harusame được miêu tả là “komakai” có nghĩa là nhỏ/mỏng/li ti.

Có lẽ đây là lý do người Nhật đặt tên cho món miến harusame là “harusame” vì miến có hình dáng mỏng và trong suốt.

Ngày nay, khi nói đến “harusame”, người ta thường nghĩ đến đồ ăn nhiều hơn là mưa.

Ảnh: boxil.jp

Kouu (紅雨)

Đây là thời điểm những loài hoa đẹp như mận, đào nở rộ. Hạt mưa rơi trúng những bông hoa có màu đỏ thẫm khiến cánh hoa rơi xuống – Đây chính là cảnh sắc mà từ “kouu” miêu tả.

Nataneduyu (菜種梅雨)

Từ này dùng để chỉ mưa vào khoảng tháng 3, tháng 4, khi những bông hoa cải dầu đang nở rộ. Hình ảnh những bông hoa cải vàng ướt đẫm trong mưa là một cảnh sắc tuyệt đẹp.

Ảnh:@ShunUtsuwa

Tsuyu (梅雨)

Đây là từ chỉ mưa phổ biến nhất. Tsuyu là những cơn mưa tháng 6. Tháng 6 là mùa mưa của Nhật Bản, vì vậy từ Tsuyu được dùng chung để chỉ mùa mưa. “Tsuyu” được cho là bắt nguồn từ việc mùa mưa tháng 6 trùng với mùa mận chín (Từ tsu trong tsuyu có nghĩa là mận, yu có nghĩa là mưa)

Mưa mùa Hạ

Yudachi (夕立)

Từ này dùng để chỉ cơn mưa lớn bỗng nhiên ập đến vào một đêm hè. Khi mưa rơi, cái nóng mùa hè dường như được rửa trôi, mang đến cảm giác mát mẻ, sảng khoái.

Mưa mùa Thu

Akisame (秋雨)

Từ này còn có cách đọc khác là Shuu, dùng để chỉ cơn mưa mùa thu. Khi cái nóng của mùa hè dần tan biến, thời tiết chuyển lạnh.  Ngoài ra còn được dùng để chỉ sự cô đơn ngày càng dâng lên cùng với cơn mưa ngày càng buốt giá. Ngoài ra, mưa thu còn một cách gọi khác là reiu (冷雨)

Kirisame (霧雨)

Mưa kirisame có hạt nhỏ và mịn, trời mưa giống như phun sương. Trong khí tượng học, những hạt mưa có đường kính từ 0,5 mm trở xuống được gọi là mưa phùn. Hạt mưa phùn rất dễ bị gió thổi đi, nên dù bạn có cầm theo ô cũng sẽ dễ bị ướt cả người.

Ảnh: Pinterest

Mưa mùa Đông

Shigure (時雨)

Đây là mưa kéo dài từ cuối mùa thu đến đầu mùa đông. Trời lúc mưa lúc tạnh, mưa cũng không lớn.

Hisame (氷雨)

Mưa này còn lạnh hơn cả tuyết.

Tùy theo cách mưa rơi xuống, tên gọi cũng thay đổi:

Kosame (小雨)

Từ này chỉ mưa có hạt nhỏ và lượng mưa thấp.

Tensame (天気雨)

Từ này chỉ mưa bóng mây – mưa lúc trời nắng, còn được gọi là “Kitsune no yome”.

Shuu (驟雨)

Có lẽ rất hiếm người Nhật nào viết được chữ Kanji đầu tiên trong từ này. Shuu dùng để chỉ cơn mưa dữ dội nhưng chỉ kéo dài trong thời gian ngắn.

Uki (鬼雨)

Trong từ này, U(鬼) có nghĩa là quỷ. Vậy Uki có nghĩa là “mưa như quỷ”. Trong thời hiện đại, nhiều người dùng từ này để chỉ cơn mưa đột ngột.

Tooriame (通り雨)

Từ này dùng để chỉ cơn mưa xuất hiện trong một khoảnh khắc rồi tạnh mất.

Murasame (村雨)

Nếu bạn là một fan của Anime hay Game Nhật, chắc bạn sẽ biết tới thanh kiếm tên Murasame. Thực ra cái tên murasame vốn là từ chỉ mưa. Mưa “murasame” là mưa lướt qua với cường độ ngày càng yếu dần.

Đây là những từ chỉ mưa tương đối phổ biến và vẫn được sử dụng rất nhiều ngày nay. Japo nghĩ rằng những từ này không khó hiểu lắm.

Đằng sau các mỹ từ này hàm chứa rất nhiều tâm tư, tình cảm của người Nhật. Nếu như có thể mường tượng ra hình ảnh trong lúc học thì việc ghi nhớ từ vựng cũng dễ dàng hơn nhỉ.

Kengo Abe
Xem thêm: