Lý giải cảm xúc của bạn trong tiếng Nhật sao cho chính xác

Tiếng Nhật có rất nhiều từ tượng thanh để thể hiện cảm xúc con người như vui, buồn, tức giận,…

Trong đó có hai từ mà hẳn nhiều bạn nghe rất nhiều, đó là “dokidoki” và “wakuwaku”. Nếu chỉ hiểu đại khái, cả hai từ này đều chỉ cảm giác hồi hộp lo lắng. Chúng ta còn một từ nữa mô tả cảm xúc này là “harahara”.

Thế nhưng nếu tìm hiểu kỹ, ta sẽ thấy sự khác biệt giữa 3 từ này.

“Dokidoki” là từ chỉ tình trạng tim đập dữ dội
“Wakuwaku” thể hiện trạng thái bồn chồn do mong đợi, hào hứng
“Harahara” được dùng khi bạn bất an, lo lắng về việc mình sẽ thất bại hay gặp khó khăn.

Khi nào thì ta thấy “Dokidoki”?

Dokidoki là tình trạng tim đập mạnh, do đó có thể dùng cho những cảm xúc tích cực như mong đợi, phấn khích, đồng thời có thể thể hiện cảm xúc tiêu cực lo lắng, sợ hãi.

Ngoài ra từ này còn được dùng để thể hiện nỗi lòng người đang yêu, như nhói ở lồng ngực.

Cơm “tró” miễn phí nè !!!

Ví dụ:

  1. 恋人の思いがけない言葉にドキドキして、顔が赤くなった。
    Tôi xúc động trước câu nói bất ngờ của người yêu, mặt đỏ bừng lên.
  2. 千人以上の教授や生徒を前に研究成果の発表を行ったので、ドキドキした。
    Tôi xúc động thông báo kết quả nghiên cứu trước hơn một nghìn giáo sư và sinh viên.

Khi nào thì ta thấy “Wakuwaku”?

“Wakuwaku” được dùng để thể hiện trạng thái hồi hộp, bồn chồn. Không giống “Dokidoki” từ này không dùng cho cảm xúc tiêu cực như bất an hay sợ hãi.

Ví dụ:

  1. 遠距離だった恋人に久しぶりに会えるので、ワクワクする。
    Lâu rồi mới được gặp người yêu ở xa, tôi thấy phấn khích.
  2. 明日から海外旅行なので、ワクワクして眠ることができない。
    Từ ngày mai tôi sẽ đi du lịch nước ngoài, vì vậy tôi phấn khích đến không ngủ được.

Khi nào thì ta thấy “Harahara”?

Harahara là từ mô tả trạng thái lo lắng về kết quả. Ban đầu, từ này diễn tả cách những thứ nhỏ và nhẹ như cánh hoa rơi xuống. Khi chiêm ngưỡng cảnh ấy, không khỏi cảm thấy bồn chồn, lo lắng, do đó mà nghĩa thứ hai ra đời.

Ngược với Wakuwaku, Harahara không được dùng để mô tả cảm xúc tích cực.

  1. 恋人の包丁さばきが拙いので、ハラハラしながら見守る。
    Vì người yêu tôi dùng dao rất kém, tôi phải vừa lo lắng vừa trông chừng.
  2. 映画で、主人公が悪者に捕まりそうになったので、ハラハラした。
    Trong phim, vì nhân vật chính hình như sắp bị kẻ xấu bắt được nên tôi rất bồn chồn.

Bạn có thể thể hiện cảm xúc của mình bằng nhiều từ khác nhau, nhưng nếu bạn hiểu rõ ý nghĩa của chúng, bạn có thể diễn đạt cảm xúc của mình một cách chính xác. Cảm xúc thường không được truyền từ người này sang người kia nếu không được thể hiện bằng lời nói. Sẽ thật tuyệt nếu bạn có thể làm sâu sắc thêm mối quan hệ của mình với nhiều người bằng cách truyền đạt suy nghĩ của mình bằng lời nói.

Bonus: 1 số từ tượng thanh thể hiện cảm xúc khác.

Dưới đây mình sẽ đưa ra một số từ vựng chỉ cùng một loại cảm xúc, diễn tả thì lằng nhằng đâm ra dễ nhầm lẫn nên các bạn nhìn ảnh minh họa để tưởng tượng ra nhé.

*** Các kiểu cười

えへへ (Ehehe): cười ngượng ngùng

くすくす(Kusukusu): không nhịn được nên phải cười

にこにこ (Nikoniko): cười hạnh phúc, rạng rỡ

にんまり (Nimari): Cười thỏa mãn

にやにや (Niyaniya): Cười thấy ghê

*** Các kiểu khóc

えんえん (Enen): Khóc ầm lên

おいおい (Oioi) – khóc kiểu ấm ức

ひーこら (Hiikora): Khóc la do chịu nhiều vất vả

さめざめ (Samezame): Khóc thầm lặng lẽ đi kèm với hành động gạt nước mắt

Hy vọng bài viết này giúp bạn dễ dàng bày tỏ cảm xúc của mình bằng tiếng Nhật hơn !!!

 

Sacchan
Xem thêm: