Đừng đau đầu nữa, phát điên lên đi – Tổng hợp những Kanji dễ gây nhầm lẫn cho người mới

Không phải ngẫu nhiên mà nhiều người ví học tiếng Nhật như lên tàu ra khơi. Lúc mới lên tàu thì vui vẻ vì toàn điều mới, nhưng càng ra xa đất liền càng choáng vì biển cả mênh mông.

Bạn đã bao giờ bực mình vì một câu nhìn toàn “người quen” nhưng sao lại không dịch được, hay cảm thấy nó sai sai chưa. Một trong số các nguyên nhân là do trong câu ấy xuất hiện Kanji bạn biết, nhưng oái ăm thay trong câu này lại mang nghĩa hoàn toàn khác (tra ra thì cách đọc cũng khác nốt).

Chà…

Ví dụ về loại này nhiều vô số kể. Nhưng để bắt đầu nhẹ nhàng tình cảm, chúng ta hãy tìm hiểu vào những Kanji rất phổ biến nhé.

Kun 君Kimi 君

Nếu bạn bắt đầu học tiếng Nhật vì thích Anime hoặc Manga, bạn có thể đã biết từ kun và kimi có nghĩa là gì trước khi thực sự học tiếng Nhật. “Kun” là hậu tố đi sau tên, và “kimi” là cách nói “bạn” trong tiếng Nhật. Hai từ rất khác nhau, chỉ có một điểm chung “nhỏ”, đó là Kanji của chúng “y xì đúc”.

Một số tác giả sẽ giúp đỡ bạn bằng cách viết kimi キミ bằng katakana hoặc kun くん bằng hiragana (mặc dù hầu hết là không làm vậy). Hay một số Manga sẽ có furigana 振り仮名 (cách đọc) để cứu bạn trong những lúc khó khăn này (mặc dù hầu hết là không có). Vì vậy hãy quan sát.

Sama 様You 様

Trong khi “sama” là một hậu tố đi sau tên khác thì “you” là một từ khá phức tạp, đại khái để chỉ hình thức của một điều gì đó. Nó có thể đứng trước một tính từ, hoặc tự nó trở thành một tính từ đuôi na, như thế này:

このようです (Kono you desu) – Như vậy đấy

神のような存在 (Kami no youna sonzai) – Tồn tại như một vị thần

君のような人 (Kimi no youna hito) – Người như bạn

Như bạn có thể thấy, よう thường được viết bằng hiragana. Nhưng biết đâu một ngày đẹp trời nó xuất hiện ở dạng Kanji và làm bạn bối rối !!!

Tachi 達Tassu 達す

Hậu tố số nhiều tachi 達 có khả năng biến một người thành nhiều người. Ví dụ, biến tôi ( watashi 私) thành chúng tôi (watashi-tachi 私達)

Trong khi đó từ 達す có cách đọc rất ngộ. Nếu ở trên 達 đọc là “tachi” thì bây giờ lại đọc thành ta với chữ tsu nhỏ… Chưa kể thỉnh thoảng nó còn biến thành 達する (Tassuru). Hừm….

Dù sao thì 達す có nghĩa là “đạt đến, lên đến”.

Vi dụ:

相次ぐ汚職事件に、国民の怒りは頂点に達した
Sự phẫn nộ của người dân lên đến đỉnh điểm trong hàng loạt vụ án tham nhũng.
忍耐の極限に達する
Đến giới hạn chịu đựng

Nếu hay đọc Manga có thể bạn sẽ gặp từ 達人 (tatsujin). Tatsujin là người đã tasshita 達した (đạt đến) cái gì đó, vậy nên bạn có thể hiểu 達人 (tatsujin) là cao thủ như kiểu cao thủ võ lâm, cao thủ ninjutsu,…

Một từ phổ biến hơn trong đời thực là sokutatsu 速達 có nghĩa là chuyển phát nhanh.

Mae 前, Ato 後Ushiro 後ろ

Ủa mấy cái này đơn giản mà. Cũng có thể đơn giản mà cũng có thể dễ nhầm.

前 (mae) – trước và 後 (ato/ushiro) – sau trong thời gian và không gian. Nghe gọn gàng nhỉ !!!

Vấn đề nằm ở phần thời gian và không gian ấy.
前 (mae) không có gì thay đổi –> Phù
Nhưng 後 đọc là “ato” trong thời gian và “ushiro” trong không gian.

Ví dụ nè:

Mae wo miru 前を見る – Nhìn phía trước
Neru mae ni ha wo migakinasai 寝る前に歯を磨きなさい – Trước khi đi ngủ nhớ đánh răng nhé

Sono ato dou suru? その後どうする? – Sau đó làm gì?
Ushiro ni dare ka iru! 後ろに誰かいる! – Có ai đó đằng sau bạn kìa !

Bun 分, Jyuubun 十分, Wakaru 分かる, Wakeru 分ける, Wakareru 分かれる

Chữ kanji này có lẽ là thể loại mơ hồ nhất vũ trụ (Ở level beginner). Làm thế nào mà chỉ một từ lại nhiều ý nghĩa như vậy !!

Đầu tiên là fun 分, bun 分, pun 分 hoặc bu 分, cách đọc thay đổi tùy thuộc vào từ, là một bộ đếm trong tiếng Nhật.

– Trước hết, đếm phút sẽ có các cách đọc fun, bun, pun
ippun 一分: 1 phút
nifun 二分: 2 phút
sanbun 三分: 3 phút

– Đếm phần, bộ phận có bu, bun
ichibu 一分 : 1 phần
nibun 二分: 2 phần
sanbun 三分: 3 phần —> sanbun no ichi 3分の1: 1 phần 3

Vậy thì Jyuubun 十分 theo Logic trên là 10 phần hay 10 phút đúng không nhỉ? ĐÚNG VÀ SAI

Jyuubun 十分 có nghĩa là 10 phần, nhưng 10 phút phải đọc là jippun 十分

Nhưng Jyuubun 十分 còn có nghĩa là “đầy đủ/đủ rồi”. Với nghĩa này còn có một cách viết khác là 充分 (vẫn đọc là Jyuubun).

*** Tiếp theo là động từ. Nếu vẫn chưa đủ rối thì 3 động từ sau đây sẽ làm bạn thấy bối rối vô cực.

Phổ biến nhất là wakaru 分かる (hiểu hoặc biết). Từ này xuất hiện ở mọi nơi, sẽ nghe rất nhiều. Nếu nghe người Nhật nói chuyện mà không hiểu họ đang nói gì cứ “Wakarimashita” là được (đùa thôi, lúc đó bạn hãy hỏi lại là Mou ichido onegaishimasu – Vui lòng nhắc lại lần nữa)

Sau đó, chúng ta có wakeru 分ける, hoàn toàn không liên quan đến wakaru. Wakeru 分ける có nghĩa là “chia, phân chia”, cũng có nghĩa là “tách biệt, phân biệt”. Wakareru 分かれる là thể bị động của wakeru 分ける. Ví dụ một con đường Wakareru 分かれる (bị chia ra) vì bạn không nói ai đó đã wakeru 分ける con đường.

Ukeru 受ける Ukaru 受かる

Tương tự, nhìn hai từ này bạn có nghĩ chúng liên quan đến nhau không?

Từ phổ biến hơn 受ける – ukeru nghĩa là “nhận”, từ này cũng hay được xuất hiện dưới dạng động từ ghép như uketoru 受け取る là “nhận rồi lấy” hay uketomeru 受け止める là “hứng chịu hoặc chấp nhận”. Làm bài kiểm tra cũng dùng từ này (Tesuto o ukeru).

Sau đó chúng ta có từ ukaru 受かる với ý nghĩa vô cùng cụ thể “đỗ kỳ thi”.

 

Bạn vẫn ổn chứ??? Mình hy vọng bạn vẫn ổn, vì cũng bởi những điều này mà tiếng Nhật thú vị, không phải sao !!!

 

Sacchan
Xem thêm: