Nhìn lại những từ vựng tiếng Nhật bị xoá khỏi từ điển để ôn lại các trào lưu vang bóng một thời

Trong vòng nhiều năm, có rất nhiều từ tiếng Nhật được thêm vào từ điển, cùng lúc đó cũng có rất nhiều từ bị loại bỏ. Tuy nhiên những từ không còn được sử dụng nữa không hề mất đi giá trị khi bản thân nó có thể kể câu chuyện về một trào lưu đã từng thịnh hành, hay một đặc điểm của thời đại đã qua. Trong bài hôm nay, hãy cùng điểm qua một số từ vựng như vậy nhé.

テレカ (tereka; viết tắt của thẻ điện thoại)

Thẻ điện thoại từng là vật dụng tuỳ thân của nhiều người Nhật khi ra khỏi nhà. Nó đã từng ở vào thời hoàng kim như thể ngày nay ai cũng dùng thẻ tín dụng. Nếu bạn muốn gọi điện thoại công cộng nhưng không muốn bỏ tiền xu vào, bạn chỉ cần dùng thẻ và số tiền sẽ tự động được trừ dựa trên số phút của cuộc gọi. Những chiếc Tereka này có rất nhiều thiết kế, do đó trước kia có rất nhiều nhà sưu tầm Tereka xuất hiện.

着メロ (chakumelo: nhạc chuông)

Khi những chiếc điện thoại di động đầu tiên được tung ra thị trường, xuất hiện trào lưu tuỳ chỉnh nhạc chuông qua âm thanh bàn phím. Trước khi download bản nhạc, bạn cũng có thể mua những quyển sách dạy cách nhập phím để mô phỏng một ca khúc phổ biến nào đó, và sử dụng nó như nhạc chuông.

コギャル (kogyaru: một xu hướng thời trang của nữ giới).

Sẽ là một thiếu sót nếu nhắc đến Nhật Bản những năm 90 mà lại bỏ qua kogyaru. Phong cách thời trang này thể hiện qua những chiếc váy đồng phục được kéo lên hoặc xén bớt cho ngắn đi, mang tất chùn và nhuộm tóc, tạo cảm giác phá cách, nổi loạn so với hình tượng nữ sinh Nhật Bản ngoan hiền mà nhiều người đã quen thuộc. Tuy nhiên trào lưu này giờ đây đã trở thành quá khứ.

タカラジェンヌ (takarasienne là kết hợp từ giữa takarazuka và parisienne)

The Takarazuka Revue là một nhóm nghệ sĩ sân khấu chỉ toàn thành viên nữ. Đây là một làn gió mới thổi vào các sân khấu kịch Kabuki vốn chỉ toàn nghệ sĩ nam. Takarasienne là khái niệm mô tả vào sự quý mến mà các Fan dành cho những nghệ sĩ nữ này, theo một cách rất độc đáo, riêng biệt, khác hoàn toàn so với những gì chúng ta thường thấy trong thế giới Idol.

MD (viết tắt của MiniDisk)

Vào năm 1992, Sony ra mắt MiniDisk. Trong vòng 10 năm, công ty này đã cố gắng thuyết phục thế giới rằng những chiếc MiniDisk này chính là tương lai nhưng không ai thật sự tin tưởng. Nhiều người cho rằng công nghệ này của Sony có giá quá cao trong khi những khách hàng thường trực của hãng là thanh thiếu niên không cảm thấy có lý do gì để thay thế CD hay băng Cassette bằng MiniDisk. Sony vẫn kiên trì với chiến lược của mình, mặc dù có những lúc những tưởng hãng đã thất bại. Ngay lúc đó những chiếc MP3 ra đời và thay đổi vận mệnh của MiniDisk. Đáng tiếc hiện tại khi công nghệ phát triển thì số người sử dụng sản phẩm cũng như thị trường cũng bị thu hẹp.

スッチー (succhi; viết tắt của suchuadesu: tiếp viên hàng không)

Vào thời điểm JAL được thành lập, đây là hãng hàng không đầu tiên của Nhật Bản thời hậu chiến. Đồng phục của các tiếp viên JAL trở thành biểu tượng của sự hiện đại ở Nhật Bản. Tiếp viên hàng không với sự tận tình, duyên dáng và dịch vụ chuyên nghiệp được tư nhân hoá đã chiếm trọn trái tim của nhiều người, trở thành nghề nghiệp được ao ước nhất cuối những năm 90.

Một số từ vựng khác:
伝言ダイヤル (dengon dial): quay số để gọi điện
プラズマディスプレイ (màn hình plasma)
プロフ (purofu; viết tắt của profile)
携番 (keiban; viết tắt của keitai bango: điện thoại di động)
企業戦士 (kigyosenshi: chỉ những chiến sĩ đấu tranh vì doanh nghiệp)

Và vô vàn những từ đã đi vào quá khứ.

Sacchan
Xem thêm: