Tiếc thương những từ tiếng Nhật “chết không kịp ngáp” trong từ điển thập niên 90

Ở bất cứ đâu trên thế giới, dòng chảy thời gian sẽ cuốn theo nhiều thứ, trong đó có ngôn ngữ. Có những từ mới được đưa vào từ điển, đồng nghĩa với việc một số từ sẽ ra đi và trở thành “từ chết” . Tiếng Nhật gọi là  死語(Shigo) chỉ những từ vựng đã không còn sử dụng trong xã hội hiện đại Nhật Bản. Ngoài việc cập nhật những từ mới của giới trẻ, tìm hiểu về Wakamono Kotoba của thập niên 90 cũng rất thú vị đấy.

チョバリバ

Là từ vựng của thế hệ 1990. Đây là một trong những từ vựng nổi bật trong số những từ bị khai tử khỏi tiếng Nhật hiện đại. Choubariba là từ đọc lệch đi của

Very bad ( 超バリーバッド)

nghĩa là rất tồi tệ. Trái nghĩa với Choubariba là

Choubarigu – チョバリグ

nghĩa là rất tốt.

かぎっこ

Kagi nghĩa là chìa khoá, Ko là đứa trẻ. Đứa trẻ mang theo chiếc chìa khoá nhà và lủi thủi về nhà một mình khi ba mẹ không có ở nhà gọi là Kagikko. Vì cả ba mẹ đều đi làm nên chuyện một số trẻ em về đến nhà phải tự mở cửa vào nhà xem Tivi đợi là chuyện không còn xa lạ.

Nếu bị gọi là Kagikko thì những đứa trẻ sẽ không mấy vui vẻ. Tuy nhiên, cũng có em nghĩ rằng cảm giác mình trở thành người bảo vệ ngôi nhà cũng rất đáng tự hào đấy.

ぶりっ子

Là từ vựng hay dùng của con gái những năm 1980. Burikko chỉ những con gái dễ thương và điềm tĩnh. Hoặc những nữ sinh luôn được lòng ba mẹ và thầy cô. Bài hát được yêu thích những năm này có tên “Kawaiko burikko, buruburu burikko”

của  ca sĩ Yamada Kuniko có lẽ là nguồn gốc của từ vựng này đấy.

 

マブダチ

Là một từ rất ý nghĩa của thời đại 1980 đến 1990.

Mabu nghĩa là rất, thật là.

Dachi là biến âm của Tachi nghĩa là bằng hữu.

Mabudachi ghép lại là bạn bè thật lòng hay là bạn thân.

Bài hát Mabudachi sẽ đưa bạn về những giai điệu thân thương của tình bạn thập niên trước nhé.

 

マブい

Đừng nhầm lẫn với Mabu của Mabudachi nha. Mabui ở đây mang nghĩa “Đẹp” đấy.

Từ vựng này bắt nguồn từ một câu chuyện Rakugo thời Edo. Đến nay nó đã thành “từ chết” và chẳng mấy ai sử dụng.

 

おはこんばんちは

Đây là cách những người trẻ chào nhau thời 1980 đấy các bạn ! Ohayo và Konbanwa ghép lại là Ohakonban. Chào cả buổi trưa là Ohakonbanchiwa.

Bài hát cuối Anime Dr. Slium chính là nguồn gốc của từu vựng này đấy.

 

バイビー!

Đây là Bái bai của tiếng Nhật thập niên trước. Nếu chào to rõ ràng thì sẽ để lại ấn tượng tốt trong mắt đối phương đấy.

 

バッチグー!

Là từ kết hợp giữa バッチリ (chính xác ) và Good. Nó được sử dụng rát nhiều năm 1990. Đến tận bây giờ những người thế hệ 30, 40 tuổi vẫn có thể vẫn còn sử dụng nhưng giới trẻ thì chắc chắn không biết.

 

よっこいしょういち

Được Shoichi Yokoi sáng tạo năm 1972 chỉ tiếng thở ra khi làm việc mệt nhọc.

Hiện nay, tuy vẫn còn sử dụng nhưng nó lại mang ý nghĩa khác, đó là động đậy khi ngồi trên ghế lỡ buột miệng.

メンゴメンゴ

Bạn có liên tưởng đến từ nào na ná như vậy không? Chính là ごめん (Gomen) – xin lỗi đấy các bạn. Nghe thật dễ thương phải không?

 

Bạn biết được bao nhiêu từ vựng “đã chết” trên đây? Mỗi từ vựng phổ biến của 1 thời đại đều phụ thuộc vào những bộ phim, quảng cáo, bài hát nổi lên thời đó. Hiện đại cũng vậy, nếu có tiểu phẩm hài thú vị “gây bão” trong cư dân mạng, một từ cửa miệng của nghệ sĩ đó chắc chắn sẽ thành trào lưu. Thế nhưng không biết liệu có ngày đến cả Sayonara cũng biến mất không nhỉ!

Cuối cùng hãy thưởng thức bài hát mang phong vị những năm 1990 để cảm nhận một Nhật Bản xưa cũ nhé!

Chee

Khi từ hỏi trong tiếng Anh phiên dịch “trật lất” tiếng Nhật – Khi “Doko”không phải là “Where

Xin hãy trả lại sự trong sáng cho tiếng Nhật!

Xem thêm các bài liên quan thú vị khác!
Xem thêm: