7 cụm từ để nhấn mạnh bạn sẽ dùng rất nhiều tại Nhật Bản, không có trong sách giáo khoa

Khi học tiếng Nhật, nếu chỉ học trong các sách giáo trình chính thống, tiếng Nhật chúng ta sử dụng sẽ rất cứng nhắc.

Nếu ai đã từng đọc các giáo trình dạy tiếng Việt cho người nước ngoài ở Việt Nam chắc cũng đồng ý rằng, chẳng ai nói như vậy trong thực tế cả. Tương tự với tiếng Nhật, những gì trong sách vở đã quá cũ và không được cập nhật một thời gian dài rồi. Có lẽ học trong ấy sẽ giúp bạn vượt qua được các kỳ thi, nhưng không đảm bảo bạn có thể giao tiếp tự tin với người Nhật.

Ảnh We Heart It

Do đó từ bây giờ hãy tìm các tài liệu khác, bên cạnh giáo trình để bổ sung cho vốn tiếng Nhật của bạn nhé. Ví dụ, bạn có thể nghe nhạc Nhật, xem các Gameshow, phim truyền hình, điện ảnh, Anime Nhật,…

Với công nghệ hiện nay, không khó để tìm ra các nguồn học tiếng Nhật sát với thực tế trên các trang mạng xã hội như Youtube, Facebook, Twitter,… ngoài ra sự ra đời của nhiều Apps học ngôn ngữ cũng giúp ích rất nhiều.

Ảnh Pinterest

Các bạn có biết không? Bộ não của chúng ta rất lười, vì thế ta có xu hướng lặp lại một số cụm từ khi nói mà không suy nghĩ, để dành chất xám cho các hoạt động sáng tạo khác. Đó là tin vui cho người học ngôn ngữ, vì điều đó có nghĩa là, chỉ cần biết một số cụm phổ biến, bạn đã có thể hiểu một phần câu chuyện của người nói.

Hôm nay, JAPO sẽ giới thiệu với các bạn một số các cụm từ người Nhật sử dụng để nhấn mạnh, chỉ mức độ.

1.  とても or とっても / Totemo, Tottemo

とても(とっても) là một trong những cụm từ nhấn mạnh phổ biến nhất, được sử dụng trong các tình huống có tính trang trọng, đi kèm với động tia chia ở thể lịch sự.

Ví dụ

彼女はとてもかわいいです。Kanojo wa totemo kawaii desu.
Cô ấy rất đáng yêu !

Ảnh 大学生女子の知りたいが分かるブログ

2. かなり / Kanari

かなり có thể được dùng trong cả hai tình huống, trang trọng và suồng sã. Chú ý Kanari sẽ ít trang trọng hơn Tottemo.

Ví dụ

 君はかなりくさい。 Kimi wa kanari kusai.
Bạn hôi quá !

3. すごく / Sugoku

Tương tự Kanari, すごく cũng được dùng ở cả hai tình huống.

Ví dụ

あの日見た空はすごくきれいでした。Anohi mita sora wa sugoku kirei deshita.
Bầu trời hôm ấy rất đẹp !

Ảnh Seesaa ブログ

4. 本当に / Hontoni

本当に có nghĩa là “thật sự”, dùng ở cả 2 tình huống

Ví dụ

田中先生は本当にうざい。 Tanaka sensei wa hontoni uzai.

Thầy Tanaka thật sự rất phiền phức đấy !

Ảnh YouTube

5. まじで / Majide

まじで thường được dùng trong những tình huống không cần phải giữ ý tứ, giữa bạn bè với nhau. Bạn cũng có thể sử dụng nó như một câu hỏi, nghĩa là “Thật á ?”.

Ví dụ

寿司はまじでうまい。Sushi wa majide umai.
Sushi ngon lắm luôn á !

Ảnh Japo

6. めっちゃ / Meccha

めっちゃ thường được sử dụng bởi những người trẻ tuổi, tương tự như Majide.

Ví dụ

このアニメめっちゃ面白い。 Kono Anime metcha omoshiroi.
Bộ Anime này thú vị quá trời !

Ảnh Twitter

7. 超 / Cho

超 có nghĩa là “siêu”.  Thay vì Cho, người Nhật có thể dùng từ Supaa để thay thế.
Ví dụ

超つまんない。Cho tsuman nai.
Siêu chán ! (có nghĩa là cực kỳ chán)

Ảnh 柴犬ココア 味はいまいち。 – FC2

Chắc bạn cũng đoán được, từ này cũng không được dùng trong những tình huống trang trọng đâu nhé !
Từ giờ, khi nói chuyện bằng tiếng Nhật, hãy đưa các từ nói trên vào, hợp tình huống và đối tượng để cách nói của chúng ta được tự nhiên hơn bạn nhé !

M.E.O


[Bạn có biết] Quy tắc tiếng Nhật không được thừa nhận, không phải của người Nhật nhưng ai cũng dùng

Học tiếng Nhật từ người bản xứ: Trẻ trâu Nhật cãi nhau, ruồi muỗi cũng bật cười

Ấn tượng với sự lột xác của người nổi tiếng Nhật Bản qua từng năm

Xem thêm các bài liên quan thú vị khác!
Xem thêm: