Một số mẹo giúp bạn thổ lộ tình yêu bằng tiếng Nhật mà không cần nói câu Anh Yêu Em

Không trực tiếp như người Việt, người Nhật thể hiện tình cảm của mình một cách tinh tế và gián tiếp hơn. Và câu “Anh yêu Em” không phải là câu họ dùng khi bày tỏ tình cảm với đối phương. Nếu bạn là người được hoặc đang có ý định bày tỏ tình cảm với người Nhật thì bạn phải nói gì để không làm họ cảm thấy lúng túng và xa lánh bạn.

Ảnh: https://blogphotoshop.com/

Vì vậy, chúng tôi sẽ giúp bạn ứng phó vấn đề vô cùng quan trọng này và chỉ cho bạn một số mẹo để thể hiện cũng như trả lời có hoặc không ,mà không làm họ cảm thấy bị tổn thương. Nào hãy cùng bắt đầu ngay bây giờ nhé!

Trong quá trình thổ lộ điều khiến hầu hết mọi người đều lo lắng là những từ ngữ cần sử dụng để truyền đạt cảm xúc của bạn. Hãy bắt đầu với những điều cơ bản sau.

1.Hitomebore (一 目 惚 れ)

Nó có nghĩa là “tình yêu sét đánh ” và đây cũng là từ thích hợp để thể hiện cảm xúc của bạn đối với một ai đó, đặc biệt nếu bạn là người trung thực và đã yêu từ cái nhìn đầu tiên.

Ảnh: https://aikatu.jp/archives/339138

Tuy nhiên, từ này dường như có tác dụng ngược lại. Bạn chỉ nên sử dụng trừ khi hai người đã làm bạn trong một thời gian, nếu không sẽ nghe như là lời sáo rỗng. Bạn không nên sử dụng khi bạn lần đầu bày tỏ tình yêu của mình với ai đó, nhưng nếu hai người đang trong một mối quan hệ thì hãy nói với họ điều này vì họ sẽ rất vui khi biết nghe thấy.

2. Aishiteru

Aishiteru (愛 し て る) – nghĩa là “Anh yêu em”. Nhưng người Nhật chẳng ai dùng cụm từ này cả bởi vì sẽ khiến cho bạn trông như một kẻ rình rập.

3. Suki (好 き)

Ảnh: http://seiga.nicovideo.jp

Đây là từ bạn đã nghe thấy rất nhiều đúng không? Dịch ra có nghĩa là “thích” và ” yêu” nhưng bạn cần đặc biệt cẩn thận khi sử dụng với mọi người, vì họ có thể hiểu lầm câu nói của bạn. Tuy nhiên, đối với một lời thổ lộ, cụm từ cơ bản và phổ biến nhất là “suki desu” (好 き で す, tôi thích bạn), thường kèm theo câu “tsukiatte kudasai” (付 き 合 っ て く だ さ い), hãy đi chơi với tôi).

Nhưng như vậy vẫn là chưa đủ, để tiếp cận đối phương cần nhiều sự lãng mạn và tinh tế hơn nữa. Sau đây là một số câu mẫu cho các bạn tham khảo:

-実は、(〇〇)が好きです。今度、ご飯でも行かない?
Jitsu wa, (the person’s name) ga suki desu. Kondo, gohan demo ikanai?

Thực ra, tôi rất thích (tên người). Lần sau, tôi mời bạn đi ăn cơm có được không?

-私たちは前から友達だけど、実は好きになった。
Watashitachi wa mae kara tomodachi dakedo, jitsu wa suki ni natta.

Chúng ta đã là bạn bè lâu rồi, nhưng sự thật thì tôi bắt đầu thích bạn mất rồi.

-実は、(〇〇) が前々から気になっている。もしよかったらデートしませんか?
Jitsu wa (name) ga mae mae kara ki ni natteiru. Moshi yokattara de-to shimasen ka?

Thực ra tôi đã thích bạn được một thời gian, thật là tuyệt nếu như bạn đồng ý hẹn hò với tôi nhỉ?

Nếu người ấy là một người đồng nghiệp cùng công ty hay một người bạn trong nhóm của bạn , bạn có thể dùng những câu để tạo cơ hội gần gũi với họ hơn. Ví dụ như:

-帰りに一杯/コーヒーはどうですか?
Kaeri ni ippai/ko-hi wa dou desuka?

Uống một ly Cà phê trước khi về nhà được chứ?

-今度の(金曜日)一緒にご飯でも行きませんか?
Kondo no kinyobi issho ni gohan demo ikimasenka?

Bạn có muốn ăn tối cùng với tôi vào thứ sáu tuần sau không?

Ảnh: https://www.mwed.jp/articles/2905/

Hầu hết người Nhật sử dụng những cụm từ khá gián tiếp và do dự, từ ngữ mơ hồ và thậm chí còn không có chủ đề. Trong văn hóa của Nhật Bản, câu mơ hồ là điều bình thường và ngược lại, quá trực tiếp và cụ thể có thể gây áp lực lên người khác. Vì vậy, bạn dùng câu càng mơ hồ càng tốt cho lần tỏ tình đầu tiên nhưng cũng phải ngụ ý rõ ràng rằng bạn thích họ và muốn có một thời gian tìm hiểu họ.

Sau khi bày tỏ tình cảm, điều duy nhất còn lại là chờ đợi phản ứng của người ấy – một là chấp nhận, hai là từ chối.

Hãy đến với tính huống chấp nhận trước, nếu chập nhận thì thường họ sẽ chấp nhận ngay theo kiểu:

– いいよ (“ii yo!”): Được đó

-そうだね、一緒にどこかへ行こうか (“sou da ne, issho ni dokoka e ikou ka” ): Được thôi, chúng ta cùng nhau đi đâu đó nhé!

Thậm chí cũng có trường hợp họ sẽ thú nhận ngược lại rằng họ cũng thích bạn.

Còn trường hợp từ chối, họ sẽ chỉ nói “gomennasai” (ごめんなさい) : Tôi xin lỗi. Nghĩa là bạn đã hết cơ hội rồi đó.

Nếu họ cho bạn biết “Jitsu wa, tsukiatteru hito ga iru”(実は付き合ってる人がいるんだ): Nghĩa là họ đã có bạn gái/bạn trai rồi.

Hi vọng qua bài viết này sẽ giúp các bạn tránh được những sai lầm và tự tin để thổ lộ tình cảm mình với người ấy. Còn chần chừ gì nữa mà không học ngay và áp dụng liền tay nhỉ? Chúc các bạn vượt qua được rào cản ngôn ngữ và văn hoá để có được tình yêu chân thật. Good luck!!

Nguồn: https://savvytokyo.com

Neko

Tin vui cho người lao động ở Nhật Bản- cơ hội việc làm ở mức cao nhất trong 44 năm qua

3 bộ phim không thể bỏ qua khắc họa xã hội Nhật Bản những năm tiền và hậu Thế chiến

Hỗn loạn và bạo lực xảy ra tại bữa tiệc Halloween ở con đường Shibuya nổi tiếng

Xem thêm các bài liên quan thú vị khác!
Xem thêm: