Top 17 cách đếm “vật” trong tiếng Nhật mà bắt buộc phải học (phần 2)
Bài viết trước chúng tôi đã cung cấp cho bạn 8 cách đếm rồi đúng không? Đây là Link cho bạn nào chưa đọc:
Và giờ cùng nhau khám phá 9 cách đếm còn lại sau:
9.日 (か / に ち)
Ảnh: https://en.wikipedia.org/
Được dùng để đếm thứ và ngày. Không có gì đặc biệt hay phức tạp cả, cái khó ở chỗ bài đọc sẽ luôn gồm cả Wago (những từ đã tồn tại trước Kanji) và Kango (những từ mượn Trung Quốc).
Mẫu câu ví dụ:
-この記事を読むのに10日かかった。
(Kono kiji o yomu no ni 10-nichi kakatta.)
Tôi mất mười ngày để đọc bài viết này.
-来月の3日って何してる?
10.年 (ね ん)
Ảnh: http://hanwen360.com/s/5E74.html
年 được sử dụng để đếm năm (một năm, hai năm, ba năm, vv), nhưng nó cũng có thể là một số thứ tự cho lớp ở trường.
1 年 là lớp một,
2 年 là lớp hai, vv .
Điều đó có nghĩa là năm đầu tiên của trường trung học / cao đẳng / đại học vẫn sẽ là 1 年
一年 生 (い ち ね ん せ い) ) nghĩa là “sinh viên năm nhất”. 年 chỉ sử dụng Kango để đếm.
Ví dụ:
-1 年 に は 365 日 あ る。
( Ichi-Nen ni wa 365-nichi aru) Một năm có 365 ngày.
-今 、 大学 一年 生 で す。
(Ima, daigaku ichinen-sei de su.) Tôi là sinh viên năm nhất của trường đại học.
11.回 (か い)
回 được sử dụng để đếm số lần hoặc tần suất xảy ra. Tuy nhiên, đây không phải là một số nhân. Giả sử như khi ăn tối, bạn sử dụng 2 回, nghĩa là bạn ăn 2 lần chứ không phải có khối lượng đồ ăn gấp đôi.
Mẫu câu ví dụ:
-日本には何回行ったことがありますか?
(Nihon ni wa nankai itta koto ga arimasu ka?) Đã bao nhiêu lần bạn đến Nhật Bản?
-百回以上ありますね。
(Hyaku-kai ijō arimasu ne.) Hơn một trăm lần, tôi đoán vậy.
12.人 (り / に ん) Người
Ngoài đếm số người, nó cũng có thể đếm những thứ như nàng tiên, yêu tinh, và thậm chí cả thú cưng của bạn.
Bạn cần lưu ý rằng một người và hai người (一 人 、 二人) được tính bằng cách sử dụng phương pháp đếm Wago. Ba người trở lên (三人) chỉ được tính trong Kango.
Ví dụ:
–1人は怖いから嫌だよ!
(Hitori wa kowaikara iyada yo!) Tôi không muốn ở một mình bởi vì tôi sẽ sợ hãi.
-教室には天使が7人座っていた。
(Kyōshitsu ni wa tenshi ga 7-ri suwatte ita.)
Có bảy thiên thần ngồi trong lớp học.
13.月 (つ き / が つ)
月 được sử dụng để đếm số tháng (“10 tháng” là 10 ヶ 月) cũng như xác định tháng dương lịch (“Tháng Mười” là 10 月). Tùy thuộc vào những gì bạn đang đếm hoặc cách sử dụng, cách đọc sẽ khác nhau (つ き vs げ つ vs が つ).
Mẫu câu ví dụ:
-あと1月でお正月だね。
-僕の誕生日は1月1日です。
14.時 (じ)
-3 時 で す。
(San Ji de su) Bây giờ là ba giờ.
Bản thân chữ 時間 có nghĩa là “thời gian”. 時間 dùng để đếm số giờ, như trong “ba giờ” hoặc “hai mươi bốn giờ”.
Ví dụ:
歳 được sử dụng để đếm tuổi. Dùng cho cả người, động vật và hơn thế nữa. Lưu ý rằng có một chữ kanji có cùng ý nghĩa với 歳 đó là 才(さ い). Về mặt kỹ thuật, cả hai đều cùng ý nghĩa, nhưng sử dụng 歳 thì chính xác hơn.
Ví dụ: